Skip to main content

Quy định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, có hiệu lực từ ngày 25/12/2025

Ngày 06 tháng 11 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 290/2025/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2025.

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được kéo dài thêm 01 năm.

 

Sau đây là một số hành vi vi phạm phổ biến, cụ thể:

 

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt tiền/chi tiết

Quy định

(điểm, khoản/Điều

1

Thăm dò nước dưới đất không có giấy phép

Phạt 5 triệu – 10 triệu đồng (1 giếng), cao hơn nếu nhiều giếng, ví dụ: 30–40 triệu đồng nếu từ 5 giếng trở lên

Khoản 3 Điều 26

2

Khai thác/sử dụng tài nguyên nước mà không đăng ký hoặc không có phép theo quy định

Với giếng khoan: phạt 100.000 – 200.000 đồng; nếu khai thác phải đăng ký mà không đăng ký: 1 triệu – 2 triệu đồng.

Điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 26

3

Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép (công trình khoan nước dưới đất trái phép)

Phạt theo đường kính ống: – 10–20 triệu đồng (ống ≤ 110 mm) – 30–40 triệu đồng (ống 110–250 mm) – 40–60 triệu đồng (ống > 250 mm)

Khoản 5 Điều 9 

4

Không cung cấp hoặc không cập nhật kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất/số liệu địa tầng, địa chất thủy văn sau khi hoàn thành thăm dò

Phạt 10 triệu – 20 triệu đồng

Điều 8

5

Vi phạm các quy định liên quan đến điều hòa, phân phối nguồn nước,  ví dụ: không lập kế hoạch khai thác/ sử dụng nước, hoặc cung cấp thông tin phục vụ điều hòa nước không đầy đủ

Phạt 30 triệu – 50 triệu đồng (vi phạm nhẹ) hoặc 50 triệu – 90 triệu đồng nếu không cung cấp thông tin theo yêu cầu

Khoản 1, 2 Điều 16

6

Tiếp tục khai thác/sử dụng nước khi có yêu cầu của cơ quan quản lý phải cắt, giảm, điều chỉnh khai thác nhưng không thực hiện hoặc khai thác vượt hạn ngạch cho phép

Phạt cao hơn: 90 triệu – 150 triệu đồng; nếu gây thiếu nước nghiêm trọng ở hạ du: 220 triệu – 250 triệu đồng

Khoản 3, 4 Điều 16

7

Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quan trắc, giám sát khai thác/sử dụng tài nguyên nước (không lưu giữ thông tin, không truyền dữ liệu, không lắp đặt thiết bị, hoặc làm sai lệch số liệu quan trắc)

Phạt từ 30 triệu – 90 triệu đồng tùy mức độ vi phạm:

Từ 30–40 triệu nếu không lưu giữ/không giám sát đầy đủ;

Từ 60–70 triệu nếu không lắp thiết bị;

Từ 80–90 triệu nếu làm sai lệch số liệu quan trắc;

Điều 25

8

Vi phạm quy định trong vận hành hệ thống hồ chứa/công trình điều tiết nước, ví dụ: không đảm bảo quan trắc, dự báo, cung cấp thông tin, tính toán mực nước, lưu lượng theo quy định

Phạt từ 20 triệu – 90 triệu đồng, tùy hành vi (quan trắc, dự báo, xả nước, báo cáo…) 

Điều 18

9

Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn khi khai thác/ sử dụng nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển; hoặc không có biện pháp bảo vệ tầng chứa nước / công trình điều tiết — gây nguy cơ nhiễm mặn, suy thoái nguồn nước

Phạt từ 20 triệu – 30 triệu đồng (vi phạm nhẹ) đến 50 triệu – 70 triệu đồng nếu gây xâm nhập mặn thực tế

Điều 32

Minh Lý